16:21 ICT Chủ nhật, 10/11/2024
TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC; KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC; XÂY DỰNG TỈNH KON TUM ỔN ĐỊNH, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG



Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 13

Máy chủ tìm kiếm : 2

Khách viếng thăm : 11


Hôm nayHôm nay : 1595

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 24126

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 1343299

Trang nhất » Nội dung » Hoạt động các ban Xây dựng Đảng » Ban Tổ chức Tỉnh ủy

Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Tỉnh ủy

Thứ hai - 28/03/2016 14:10
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
- Căn cứ Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25-7-2018 của Ban Bí thư “chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy”;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Tỉnh uỷ;
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Tỉnh ủy như sau:
        Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc tổ chức
        1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
        Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
        2. Nguyên tắc tổ chức
        - Bảo đảm tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy; bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; mô hình và quy mô tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Các công việc về hành chính nội bộ (nếu cần) của Ban Tổ chức Tỉnh ủy do lãnh đạo cơ quan phân công kiêm nhiệm phù hợp với tình hình cụ thể.
        - Tối thiểu có 05 người mới lập một đầu mối (phòng và tương đương) trực thuộc Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và 01 phó trưởng phòng; có từ 10 người trở lên được bố trí không quá 02 phó trưởng phòng.
        Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu cán bộ, công chức
        1. Trách nhiệm, quyền hạn
        - Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy trong tham mưu, đề xuất cho cấp ủy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
        - Được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
        - Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy trực thuộc, các sở, ban, ngành, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các cơ quan liên quan bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan mình phụ trách.
        - Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần I Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
        2. Tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu cán bộ, công chức
        - Về tiêu chuẩn chức danh: Việc xác định tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng và Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo quy định.
        - Về cơ cấu cán bộ, công chức: Bảo đảm  cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức Tỉnh ủy trên cơ sở vị trí việc làm của đơn vị.
          Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế
1. Chức năng
1.1.  Là cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ về công tác tổ chức xây dựng Đảng.
1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị trong tỉnh.
1.3. Là cơ quan thường trực về công tác thi đua, khen thưởng, tuyển dụng, nâng ngạch, xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh uỷ theo phân cấp.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
a)  Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác tổ chức xây dựng Đảng; về công tác cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; giải quyết các vấn đề về đảng tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị của cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; chế độ, chính sách, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; về chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ của tỉnh theo phân cấp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ Đảng trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ.
c). Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo phân cấp, uỷ quyền.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở khối Đảng, đoàn thể. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ sở y tế thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ đối với cán bộ diện Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức và xét thăng hạng nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội theo uỷ quyền.
e) Quản lý hồ sơ cán bộ diện Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý và cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
g) Thực hiện thống kê về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên.
h) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức xây dựng Đảng.
i) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Trung ương theo quy định.
k). Sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức xây dựng Đảng.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, thi hành Điều lệ Đảng; việc thực hiện phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và biên chế của hệ thống chính trị theo phân cấp và theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng, đảng viên, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, hồ sơ đảng viên, cơ sở dữ liệu đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng, xét tặng huy hiệu Đảng, cấp phát thẻ đảng viên, xoá tên đảng viên, giải quyết khiếu nại và vấn đề đảng tịch cho đảng viên trong Đảng bộ; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý biên chế của các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh theo phân cấp quản lý.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
a) Thẩm định các đề án, văn bản về tổ chức xây dựng Đảng, về cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và về tổ chức bộ máy, biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị trước khi trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ.
b) Tham gia ý kiến đối với đề án, văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức do Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và các cơ quan trong tỉnh quyết định theo phân cấp.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nhân sự quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ trước khi trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ.
d) Chủ trì thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
2.4. Phối hợp:
a) Với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ tham mưu, giúp Tỉnh uỷ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm thuộc lĩnh vực tổ chức xây dựng Đảng.
b) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
c) Với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan trong việc thể chế hoá các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, bảo vệ chính trị nội bộ.
d) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện và các đảng uỷ trực thuộc Tỉnh ủy.
đ) Với Văn phòng Tỉnh uỷ giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, gồm: Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban. Số lượng Phó Trưởng Ban (không bao gồm Phó Trưởng Ban kiêm nhiệm) không quá 03 người.
3.2. Các đầu mối trực thuộc gồm 04 phòng chuyên môn:
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Tổ chức - Cán bộ.
- Phòng Tổ chức đảng - Đảng viên.
- Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ.
4. Biên chế: Biên chế của Ban Tổ chức Tỉnh ủy không quá 29 người.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Quan hệ với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Ban Tổ chức Trung ương
- Chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về mọi mặt của Tỉnh ủy, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy; thực hiện chế độ báo cáo, tham mưu đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy các vấn đề thuộc trách nhiệm, lĩnh vực được phân công.
- Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đối với Ban Tổ chức Trung ương theo quy định.
2. Đối với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh
Quan hệ giữa Ban Tổ chức Tỉnh ủy với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ và Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh là quan hệ phối hợp.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội nghiên cứu, triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh uỷ; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
Quan hệ giữa Ban Tổ chức Tỉnh ủy với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu thuộc lĩnh vực có liên quan đến công tác quản lý nhà nước; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện, hỗ trợ để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh bàn về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, thì đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy được mời dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy làm việc trực tiếp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh để phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.
4. Đối với cấp uỷ và các ban tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cấp dưới
- Quan hệ giữa Ban Tổ chức Tỉnh ủy với cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn trong việc thực hiện công tác chuyên môn, tổ chức và cán bộ theo phân cấp.
- Quan hệ giữa Ban Tổ chức Tỉnh ủy với các ban tham mưu, giúp việc của cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 1172-QĐ/TU, ngày 28-02-2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
          2. Căn cứ Quy định này, Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng Quy chế làm việc; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các đầu mối trực thuộc theo đúng quy định.
        3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Ban Tổ chức Tỉnh ủy báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

Những tin mới hơn

 
HỒ CHÍ MINH - CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP




Tin được quan tâm

Liên kết website